1 chỉ vàng bao nhiêu tiền

Vàng là gì?

Vàng là một loại kim loại quý với tên gọi Latinh là Aurum, nó có màu vàng sẫm ánh đỏ rất đẹp. Kim loại vàng tương đối mềm nên rất dễ kéo dài, dát mỏng, dẫn điện và nhiệt tốt. Cho nên hiện nay người ta sẽ sử dụng vàng để làm ra những món trang sức tinh xảo, đắt tiền nhất. Vàng là thứ mà hầu hết mọi người ai cũng mong sở hữu thật nhiều bởi giá trị của nó cực kỳ cao.

Vàng không tan trong nước và một số môi trường khác như axit hay muối, nhưng nó sẽ hòa tan trong thủy ngân lỏng hoặc trong dung dịch tan chảy của nhôm tại nhiệt độ cao. Bởi vậy việc bảo quản vàng rất đơn giản và dễ dàng, nhưng giá trị của nó lại rất cao cho nên vàng chính là thứ kim loại quý hiếm trên thế giới.

Người ta không chỉ dùng vàng để làm trang sức hoặc sử dụng trong ngành công nghiệp điện máy vì tính năng dẫn điện/ nhiệt tốt. Vàng trở thành một công cụ dự trữ hiệu quả khi được đúc thành từng miếng to hoặc đầu tư kiếm lời bằng các giao dịch mua bán trên thị trường.

1 chỉ vàng bao nhiêu tiền?

Trong ngày 04/10/2021, giá vàng có những dấu hiệu tích cực, cụ thể là giảm nhẹ cả 2 đầu mua vào – bán ra tại hầu hết các tổ chức.

Giá 1 chỉ vàng SJC 3 thành phố lớn:

  • Giá 1 chỉ vàng SJC HCM có giá 5.655.000đ (mua vào) và 5.715.000đ (bán ra).
  • Giá 1 chỉ vàng SJC Hà Nội có giá 5.655.000đ (mua vào) và 5.717.000đ (bán ra).
  • Giá 1 chỉ vàng SJC Đà Nẵng có giá 5.655.000đ (mua vào) và 5.717.000đ (bán ra).

Giá 1 chỉ vàng DOJI 3 thành phố lớn:

  • Giá 1 chỉ vàng DOJI AVPL / Hà Nội có giá 5.660.000đ (mua vào) và 5.760.000đ (bán ra).
  • Giá 1 chỉ vàng DOJI AVPL / HCM có giá 5.660.000đ (mua vào) và 5.760.000đ (bán ra).

Lưu ý: Giá vàng có thể lên xuống bất thường tùy vào tình hình dịch bệnh Covid 19, kinh tế, chính trị thế giới và nhiều yếu tố khác. Vì thế bạn nên cập nhật thông tin thường xuyên để đưa ra quyết định mua vào hoặc bán ra chính xác nhất.

Đơn vị đo lường vàng là gì?

Hiện nay ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính trên 2 đơn vị chính là Chỉ và Cây. Cây vàng còn có thể được gọi với tên khác là lượng hay lạng. Ở mức nhỏ hơn, thì vàng còn một đơn vị khác đó là Phân vàng.

Theo đó:

  • 1 Cây vàng = 1 Lượng vàng = 10 Chỉ vàng = 100 Phân vàng = 37,5g vàng = 0,0375 kg vàng.
  • 1 Kg vàng = 266 Chỉ vàng = 26 Cây 6 Chỉ 6 Phân vàng.
  • 1 Chỉ vàng = 10 Phân vàng.

Quy đổi theo giá vàng hiện tại, ta sẽ tính được giá 1 cây vàng:

  • 1 Phân vàng = 560.000 VND (560 nghìn).
  • 1 Chỉ vàng = 5.600.000 VND (5 triệu 6).
  • 1 Cây vàng = 56.000.000 VND (56 triệu).
  • 1 Kg vàng = 1.489.600.000 VND (1 tỷ 489 triệu 600 nghìn).
  • 10 Kg vàng = 14.896.000.000 VND (14 tỷ 896 triệu).

Đây là cách tính trong ngành kim hoàn ở Việt Nam. Còn trên thế giới đơn vị của vàng là Ounce hoặc Troy Ounce, theo đó 1 Ounce vàng  bằng 31,103476 gram.

Đối với tính tuổi của vàng người ta sẽ sử dụng đơn vị theo thang độ K (Karat). Một Karat sẽ tương đương với 1/24 vàng nguyên chất. Cho nên vàng 9999 sẽ tương đương với vàng 24K. Còn vàng tây sẽ là 18K khi hàm lượng vàng xấp xỉ 75%.

Tại các cửa hàng kinh doanh vàng bạn sẽ thấy một bảng trình bày giá vàng theo đơn vị cụ thể. Thông thường, người ta sẽ tính theo tỷ lệ là VNĐ/lượng tại Việt Nam và USD/Ounce trên thế giới. Những người sử dụng vàng là kênh đầu tư kinh doanh kiếm lời cần biết cách chuyển đổi giá vàng thế giới sang giá trong nước chính xác. Bạn có thể tham khảo công thức sau:

TN = (TG + phí vận chuyển)* 1.20556 * (1+thuế NK)* tỷ giá USD/VND + phí gia công.

Trong đó:

  • TN: Trong nước
  • TG: Thế giới
  • NK: Nhập khẩu

Phân loại vàng

Để có thể phân biệt các loại vàng, người ta sẽ dựa vào tuổi của vàng và đưa ra kết luận về chất lượng vàng. Theo đó:

  • Vàng 24K (vàng ta): Còn gọi là vàng 10 tuổi hoặc vàng 9999 hàm lượng tạp chất chỉ thấp hơn 0,01%, đảm bảo sự tinh khiết cao nhất của kim loại vàng. Vàng này có sản lượng khai thác cực kỳ thấp so với tổng sản lượng toàn cầu.Vàng ta là loại vàng ròng có giá trị cao nhất hiện nay bởi độ tinh khiết tuyệt đối, không pha tạp kim loại khác.
  • Vàng 18K: Là vàng 7 tuổi rưỡi hoặc 7 tuổi có lượng tạp chất lớn từ 25% đến 30%. Tức là độ tinh khiết của vàng này chỉ khoảng hơn 70%, còn lại là tạp chất kim loại khác.
  • Vàng 14K: Còn gọi là vàng 6 tuổi, có hàm lượng kim loại khác chiếm xấp xỉ 50%, hơn 50% còn lại là vàng nguyên chất.

Ngoài ra, tại Việt Nam người ta sẽ phân biệt theo khái niệm là vàng tây và vàng ta. Về bản chất 2 loại vàng này phân biệt tương tự như cách trên, nhưng có sự khác biệt chính là:

  • Vàng ta sẽ có hàm lượng vàng là 99,99% – tức vàng ròng nguyên chất.
  • Vàng tây là vàng có lẫn tạp chất là hợp kim vàng hoặc các kim loại khác với tỷ lệ cao hơn. Cho nên vàng tây không chỉ có màu đặc trưng của vàng, nó sẽ trộn lẫn nhiều màu khác như trắng, hồng,… Cũng bởi vì lý do này mà vàng tây được ưa chuộng hơn khi sử dụng là trang sức.

Viết một bình luận